Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2025


 

HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

尽管Jǐnguǎn (连,副) Cho dù, dù rằng. Khi làm liên từ thì = “虽然suīrán ,即使jíshǐ” biểu thị sự nhượng bộ, trước hết thừa nhận một cái gì đó, sau đó đưa ra ý chính, phía sau thường dùng với các từ: (也,可,仍然,还是) thường ở đầu phân câu 1, nhưng khi nhấn mạnh thì cũng có thể ở đầu phân câu sau:

尽管我已经长大了,可是在妈妈眼里,我好像还是个小孩子...............................

............................................................................................................................

我一定前进,尽管困难再多....................................................................................

很多人对我不好,尽管我对他不错.........................................................................

Khi dùng “尽管” để biểu thị giả thuyết như trên chúng ta cũng có thể thay thế bằng 不管”, chỉ là từ 尽管 hay dùng phổ biến hơn mà thôi:

不管来了这么长时间了,可是我仍然不习惯早起..................................................

...............................................................................................................................

尽管他最近身体不太好,但是仍坚持工作...........................................................

– “尽管” cũng có thể dùng theo kiểu “A 尽管 A” để nêu rõ không bị giới hạn bởi các đều kiện, cách dùng này thường dùng cho động từ, tính từ.

困难尽管困难,我们也不应该灰心........................................................................

心痛尽管心痛我也要前进.......................................................................................

尽管 (副)khi là phó từ biểu thị không có điều kiện hạn chế, có thể yên tâm làm gì đó: “cứ, cứ việc”  = 只管zhǐguǎn,只是zhǐshì,老是lǎoshì.

你们有问题尽管问老师.........................................................................................

有什么话只管说吧,别害怕..................................................................................

Chúng tôi làm gì cũng không quan tâm, cô ấy chỉ cười.........................................

...............................................................................................................................

Chỉ nhìn vào khuyết điểm cũng không đúng lắm, cũng phải nhìn vào ưu điểm.

...............................................................................................................................

– “” có hai cách đọc. Khi đọc là [jǐn] mang nghĩa nhất, cách đọc này biểu thị ưu tiên trước cho hành động phía sau.

 

有困难尽管说...................................................................

 

Các bạn nhanh chóng kết thúc công việc nhé你们尽快结束工作吧nǐmenjǐnkuài jiéshù gōngzuòba?  

 

尽量加快...........................................................................

 

尽先照顾最困难的人.............................................................

 

– “”Khi đọc là jìn” mang nghĩa cố hết sức để làm gì đó (phía sau thường là danh từ) lúc này nó có thể xem như một động từ.

 

我要尽到自己的责任,不辜负大家的信任...........................................................

 

这件事他已经尽了力.............................................................................................

 

干什么工作她都能尽心尽力地干好........................................................................

 

不要尽自埋怨别人,自己也该想想办法.............................................................................

 

尽心尽力完成任务.............................................................................................................

 

女孩子们在尽情欢笑.........................................................................................................

 

Một số cách dùng của từ “

 

Hết sức sớm尽早jìnzǎo.

Lấy hết sức đẩy
尽着平生的力气往外一推jìnzhe píngshēng delìqì wǎngwài yītuī.

Hết sức giảm bớt sai lầm
尽可能地减少错误jìnkěnéngde jiǎnshǎo cuòwù.

Chỉ trong ba ngày phải làm xong việc尽着三天把事情办好jìnzhe sāntiān bǎshìqíng bànhǎo.

Phòng đơn không nhiều, ưu tiên cho các đồng chí nữ ở
单间间不多, 尽着女同志住.


Phía trước nhất
尽前头jìnqiántóu.

Tận đầu bắc
尽北边jìnběibiān.

BÀI HỌC ĐÃ KẾT THÚC, HẸN GẶP LẠI TRONG BÀI SAU NHÉ

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét