Thứ Sáu, 25 tháng 2, 2022

 


HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

CÁCH DÙNG TỪ “  状语与结构助词

Có hai cách đọc: “de + dì”, khi đọc “de” thì nó là một trợ từ, đọc “dì” nó là 1 danh từ

Đọc là de” thường cùng với từ hoặc cụm từ trước nó (danh từ chỉ thời gian, tính từ, số lượng từ)đứng trước  động từ làm trạng ngữ, có tác dụng nhấn mạnh từ hay cụm từ đó trước một hành động nào đó. Nó thường được dùng trong câu kể, câu cầu khiến, dùng để nhấn mạnh từ được miêu tả(tùy theo ngữ cảnh có khi ” cũng được giản lược trong cấu trúc trạng ngữ đó).

Anh ấy vui mừng nói anh ấy đã thi đỗ đại học rồi他高兴地说他考上了大学了Tā gāoxìng de shuō tā kǎo shàng le dàxué le. (câu kể)

Chúng ta phải nhiệt tình tiếp đãi khách.我们要热情地招待客人Wǒmen yào rèqíng de zhāodài kèrén. (câu cầu khiến)

Cách dùng: phía trước thường là tính từ, kết cấu tính từ, số lượng từ, hoặc động từ, phải là 2 từ trở lên, nhưng phía sau nhất định phải có động từ:( có thể không dịch “” hoặc dịch là “một cách”)

– Tính từ đơn âm (1 âm) khi trùng điệp thì có thể dùng hay không đều được:

Xin ông nói từ từ请你慢慢 ()qǐngnǐ mànmande shuō

Nó nói một cách buồn buồn他闷闷 () tā mēnmende shuō

– Tính từ song âm (2 âm) có thể dùng hay không đều được:

Cô ấy cẩn thận ôm đứa trẻ她小心 () 抱起了孩子Tā xiǎoxīn (de) bàoqǐle háizi.

Anh ấy vui mừng nói anh ấy đã thi đỗ đại học rồi他高兴 () 说他考上了大学了Tā gāoxìng (de) shuō tā kǎo shàng le dàxué le.

– Khi nhấn mạnh tính từ ở mức độ sâu thì cho dù là đơn âm hay song âm cũng dùng:

 Ông ta nói rất chậm他很慢地说tāhěnmàn de shuō

Anh ấy vô cùng vui mừng nói anh ấy đã thi đỗ đại học rồi非长高兴地说他考上了大学了Tāfēicháng  gāoxìng de shuō tākǎo shàng le dàxué le.

– Tính từ song âm (2 âm) khi trùng điệp thường phải dùng:

Bọn trẻ vui vẻ về nhà rồi孩子们高高兴兴地回家了Háizi men gāogāo xìngxìng de huí jiā le.

Cụm số lượng lặp lại, thường dùng :

Con phải đi lên từng bước từng bước một你要一步一步地走上去Nǐ yào yī bù yī bù de zǒu shàngqù.

Cô ta viêt từng nét tứng nét她一笔一笔地写tā yībǐyībǐ dexiě .

– Cụm động từ, cụm thành ngữ cố định, thường dùng :

Bọn họ cười cười nói nói đi về rồi他们说说笑笑回去Tāmen shuōshuō xiàoxiào de zǒu huíqùle .

Cậu ta thấp thỏm hỏi tôi他七上八下地问我tā qīshangbāxià wèn wǒ

Đọc là ” thì nó thường nằm trong kết cấu danh từ làm một danh từ:

Địa phương地方dìfāng, địa điểm地点dìdiǎn, thổ địa土地tǔdì, địa cầu地球dìqiú

Chú ý:  nếu muồn đọc chính xác là: “dì|” hay là “de” ta chỉ cần nhìn từ phía sau nó là được, nếu phía sau là động từ thì ta đọc là “de”, nếu không có động từ ta đọc là dì”

Bài học tới đây kết thúc rồi, hẹn gặp trong bài sau nhé?

Thứ Sáu, 18 tháng 2, 2022

 



HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

ĐỘNG TÁC SẮP SỬA SẢY RA (SẮP...)动作即将发生

1. ///快要/将要/就要+V+: Sắp, sẽ,“…………” , “……”, “快要……”, “……” “就要……Dùng để biểu thị những hành động sắp xảy ra, trong những cách dùng đó nhất định phải có động từ hoặc tính từ biểu thị được sự biến đổi làm thành phần chính.

Sắp mưa rồi快下雨了kuài xià yǔ le

Cậu đợi một chút, tớ sắp đến rồi你稍等,我要到了nǐ shāo děng, wǒ yàodàole

Chú ý: các ví dụ ở trên đều có thể dùng cả 6 cách ở trên mà nghĩa  vẫn không đổi

khi dùng theo các cách dùng ở trên, nếu có chủ ngữ thì chủ  phải ở trước các cụm đó

Tôi 43 tuổi rồi, sắp già rồi我四十三岁了,快要老了wǒ 43 suìle, kuàiyàolǎole !

Con trai 8 tháng tuổi rồi, sắp biết đi rồi儿子八个月岁了,就要会走路了érzi bāsuìle, jiùyào huìzǒulùle. 

các ví dụ ở trên đều có thể dùng cả 6 cách ở trên mà nghĩa của nó vẫn không đổi

Nếu như trong câu có thời gian cụ thể như: thứ, ngày, tháng, năm ,phút, giây… thì chỉ được dùng 就要... ...

Còn hai ngày nữa là thi rồi还有两天就要考试了hái yǒu liǎng tiān jiù yào kǎo shì le

11h rồi, sắp ăn cơm trưa rồi 十一点了,就要吃午饭了shíyīdiǎnle, jiùyào chīwǔfànle

Nếu như cũng là từ chỉ thời gian nhưng không cụ thể như: mùa xuân, kỳ nghỉ, buổi sáng... thì ta vẫn có thể dùng cả 6 cách ở trên:

Mùa xuân sắp đến rồi, con lại có thêm một mùa xuân xa mẹ, xa quê hương春天快要到了,我再有一个没有妈没有乡的春天啊chūntiān yàodàole, wǒzàiyǒu yīgèméimā méixiāng dechūntiān a !

Tuổi xuân sắp qua hết rồi青春要走过去了qīngchūn yàozǒuguòqùle

,“…………  là cách nói tắt của“快要……

Trong 6 cách dùng trên thì có……là cách nói tắt của……” chúng ít dùng trong văn nói, do vậy ít khi nghe thấy chúng.

Vậy là chúng ta cũng kết thúc bài học rồi, mọi người hãy củng gặp lại mình trong tiết sau nhé?


Chủ Nhật, 13 tháng 2, 2022

 


HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

CÁCH DÙNG TỪ “RỒI, ĐÃ, ĐÃ TỪNG”了,过,都,已经,曾经

–“  hai cách dùng (trợ từ ngữ khí và trợ từ động thái) đều biểu đạt ý: “rồi”. Khi làm TTNK thì nó ở sau câu, khi làm TTĐT thì nó ở sau động từ để nhấn mạnh thêm động tác đó. Nếu các bạn muốn hiểu tường tận cách dùng của nó thì hãy vào mục số hai ờ phần đầu cuốn sách “ ngữ pháp tiếng Trung tổng hợp tập 3” nhé:

Ăn cơm rồi吃了饭了           chīle fànle (trợ từ ngữ khí)

Cậu ta có được một món tiền       他得了一笔钱       tādéle yībǐqián (trợ từ động thái)

–“ có hai cách dùng (động từ và trợ từ)

1. Làm động từ: thường đứng trước danh từ chỉ nơi chốn, hoặc trước động từ xu hướng “来,去,到 mang nghĩa giống từ “来,到” nhưng ít được dùng hơn.

Qua nhà tôi chơi过我家玩guòwǒjiāwán.              Qua đó ngồi过那儿坐guònàrzuò.

Anh mau qua đây你快过来nǐkuàiguòlái.              Qua bên đó đi过去guòqù.

Một số cách dùng từ “guò” làm động từ thường gặp:

·         Vượt quá, vượt qua: 过分 Guòfèn:  quá đáng、过期 guòqī: quá hạn, qua thời gian

·         Chết: 过世 Guòshì: qua đời

·         Qua,đón过年 guònián: đón (ăn) tết、过马路 guò mǎlù: qua đường、过生日 guò shēngrì: đón (ăn)  sinh nhật

 2. Làm trợ từ: thường đứng sau một động từ hoặc tính từ, trước danh từ, biểu thị một hành động, một trạng thái đã từng sảy ra trong quá khứ:

Tôi từng đến Thượng Hải我去过上海wǒ qù guò shàng hǎi.
Cậu ta đã ăn cơm trưa rồi
他吃过午饭了tā chī guò wǔ fàn le. 

Cô ta đã từng đối xử tốt với tôi 她对我好过tāduìwǒhǎoguò.

Ai cũng từng có thời trẻ tuổi谁也都年轻过shuíyědōuniánqīngguò.

Ngoài ra đế nhấn mạnh hơn về hành động đã xảy ra trong quá khứ, trong câu còn thường xuyên xuất hiện thêm các từ 以前 yǐ qián: trước đây, trước kia, céng: từng, 曾经 céng jīng: đã, đã từng, 已经/yǐ jīng: đã, 从来没有 cóng lái méi yǒu: từ trước đến nay không, 从没有 cóng méi yǒu: trước nay không, ..

 

Tôi đã từng yêu em我曾爱过你wǒ céng ài guò nǐ.

Tôi đã từng làm rồi我已经做过了 Wǒ yǐjīng zuòguòle.

Khi trong câu có hai hành động có cùng chung chủ ngữ, guò” thường đứng sau động tác thứ 2:

Bạn đã đi ra biển bơi chưa你去海里游过泳吗nǐqùhǎilǐ yóuguòyǒng ma?

Tôi đi qua nhà hàng đó ăn rồi我去那家饭店吃过饭wǒqù nàjiāfàndiàn chīguòfànle. 

Hãy cùng xem cách dùng từ “” qua các hình thức dưới đây 

Ăn qua rồi             KĐ: 吃过          chīguò                                                             

Chưa ăn qua          PĐ:  没吃过                             méichīguò

 

Ăn qua chưa          CH: 吃过了吗(了没有)     chīguòlema (leméiyǒu)?

 

Ăn qua hay chưa    CP: 吃过没有(吃没吃过)chīguòméiyǒu?

 

khác biệt giữa  và 

giống nhau là: Cả hai đều được sử dụng để nói về một sự việc, hành động đã hoàn thành. Nhưng chúng có sự khác biệt nhất định là:

có thể được sử dụng để nói về những hành động đã hoàn thành trong quá khứ, hiện tại hoặc tương lai.

Khi ở sau một động từ làm trợ từ động thái thì sau nó thường phải có một định ngữ, số từ, một phân câu hoặc phải dùng cả hai từ(trợ từ động thái và trợ từ ngữ khí)

cũng có thể được sử dụng để nói về những thay đổi của trạng thái (hiện tại nó chính là trường hợp được nói đến).

luôn luôn được sử dụng để nói về các sự việc, hành động đã xảy ra trong quá khứ.

Khi ở sau một động từ làm trợ từ thì sau nó thường là một danh từ chỉ nơi chốn hoặc một món đồ gì đó.

So sánh một số câu ví dụ:

她去过日本 – Tā qùguò Rìběn – Cô ấy từng đi Nhật Bản (bây giờ không còn ở Nhật nữa)

她去日本了 – Tā qù Rìběn le – Cô ấy đi Nhật Bản rồi (bây giờ có thể vẫn còn đang ở Nhật)

Tôi học tiếng Hoa 5 năm rồi我学了五年汉语   wǒxuéle wǔnián hànyǔ (nhấn mạnh thời gian học, và có thể vẫn còn đang học)

Tôi đã học tiếng Hoa 5 năm rồi我学过五年汉语wǒxuéguòwǔnián hànyǔ (nhấn mạnh môn học, vã đã ngưng học rồi)

Sử dụng  và  với nhau

Bạn hoàn toàn có thể sử dụng trong cùng một câu. Và khi kết hợp chúng, bạn phải luôn luôn chú ý rằng dùng để thay đổi trạng thái, nghĩa là mọi thứ đã thay đổi hoặc có thêm các thông tin mới. Khi kết hợp với bạn có được một điều gì đó giống như hiện tại, đó là trường hợp có một sự việc gì đó đã được thực hiện.

我吃过了 – Wǒ chīguòle – Tôi ăn rồi

我已经做过了 – Wǒ yǐjīng zuòguòle – Tôi đã từng làm rồi.

你洗过澡了吗 – Nǐ xǐguò zǎole ma – Bạn đã tắm chưa?

你吃过药了吗 – Nǐ chīguò yàole ma – Bạn đã bao giờ uống thuốc chưa?

Lưu ý rằng, các câu này được sắp xếp để cập nhật trạng thái, điều này đã được thực hiện, hướng tới các đối tượng cụ thể hoặc ít nhất là một hành động cụ thể phổ biến cả hai đã quen hoặc đã biết. Trong khi + luôn luôn đề cập về các hành động thường xuyên, một vài tình huống sẽ được sử dụng một lần hay các sự kiện đặc biệt.

Thông thường sự kết hợp giữa dùng để nói về các hành động xảy ra hàng ngày.

Khi nào có thể hoán đổi  và  cho nhau

Có một số tình huống, sự việc tương đương nhau, ý của chúng không rõ ràng hoặc  không xác định rõ khoảng thời gian khi đó chúng ta đều có thể sử dụng cách nói với hoặc 过:

我是吃了饭才出发的 – Wǒ shì chīle fàn cái chūfā de – Tôi chỉ xuất phát sau khi ăn cơm.

我是吃过饭才出发的 – Wǒ shì chīguò fàn cái chūfā de – Tôi chỉ bắt đầu xuất phát sau khi ăn cơm.

– “ là phó từ, có 3 cách dùng với 3 nghĩa khác nhau (đều + đã+ thậm chí):

1.Khi mang nghĩa là “đều” biểu thị số lượng nhiều:

Chúng tôi đều đến我们都来wǒmendōulái.

Đều là bạn bè都是朋友dōushìpéngyou.

2. khi mang nghĩa là “đã” có cách dùng như từ “已经”, nhưng phía sau nhất định phải có từ chỉ thời gian hoặc số từ:

Tôi đã 30 tuổi vẫn chưa có người yêu我都三十岁,还没有爱人wǒdōusānshísuìle, háiméiyǒu àirén.

Đã là mùa xuân rồi, thời tiết vẫn lạnh都是春天了,天气还冷着dōushìchūntiānle, tiānqìháilěngzhe.

3. khi mang nghĩa là “thậm chí” lúc này có cách dùng như “甚至shēnzhì”

Tôi thậm chí không biết làm thế nào mới tốt我都不知怎么办才好wǒdōu bùzhīdao zěnmebàn cáihǎo.

– “已经, 曾经cùng là một phó từ, đứng trước động từ và tính từ hoặc số từ,nhưng hai từ này có cách dùng khác nhau rất nhiều:

– “曾经nói về một hành động, một trạng thái đã sảy ra trong quá khứ, đã kết thúc khá lâu “đã từng...”có thể kết hợp với từ phía sau.

Tôi đã từng yêu cô ấy我曾经爱她wǒ céngjīng àitā   (bây giờ không yêu cô ấy nữa)

Cậu ấy đã từng khá đẹp trai他曾经帅过tā céngjīng shuàiguò (bây giờ không còn đẹp trai nữa)

 Phủ định của曾经là: “未曾wèicéng ...”,“没曾méicéng ...), “曾经不()... ...”

Tôi  chưa từng yêu cô ấy我未曾爱她wǒwèicéng àitā

Cô ta đã từng không thích tôi他曾经不喜欢我tācéngjīng bùxǐhuan wǒ

– “已经có thể nói về một hành động hoặc dự đoán cho quá khứ, hiện tại hay tương lai đều được

Tôi đã yêu cô ấy我已经爱她wǒyǐjīng àitā

Cậu ấy đã đẹp trai rồi他已经帅了tāyǐjīng shuàile

Bằng giờ này ngày mai cô ta đã về tới nhà rồi明天的这个时候她已经回到家了míngtiānde zhègèshíhou tāyǐjīng huídào jiāle

Phủ định của 已经là: “已经不... ...”

Tôi đã không yêu cô ấynữa 我已经不爱她了wǒyǐjīng bùàitāle

Cậu ấy đã không còn đẹp trai nữa rồi她已经不再帅了tāyǐjīngbùzàishuàile.

Kết thúc bài học rồi, chúc bạn có hứng thú với tiếng Hoa.


Danh mục bài đăng

Thông điệp

" HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN " chuyên mở lớp đào tạo tiếng Hoa cho học viên tại Bình Dương và TP Hồ Chí Minh. Hãy để số lượng học viên đông nhất của chúng tôi tại Bình Dương nói lên hai từ "CHẤT LƯỢNG ". Hãy để thời gian làm thăng hoa cuộc sống của bạn bởi chúng tôi tặng bạn hai từ " TỰ DO ". Hãy để chúng ta trên thế gian này thêm nhiều duyên tao ngộ. Hãy để " QUYẾT ĐỊNH HÔM NAY LÀ THÀNH CÔNG CỦA MAI SAU " Hãy liên hệ với với thầy Hưng: 0986.794.406 hoặc cô Ngọc: 0969.794.406

Lưu trữ

Được tạo bởi Blogger.

Xem tất cả Video dạy học tại đây

Xem tất cả Video dạy học tại đây
Xem tất cả các Video dạy tiếng hoa hay nhất tại Bình Dương

HỌC PHIÊN ÂM TIẾNG HOA NHANH NHẤT TẠI BD

HƯỚNG DẪN CÀI PHẦN MỀM GÕ TIẾNG HOA

HỌC TIẾNG HOA QUA 3 TỪ (DANH TỪ - ĐỘNG TỪ - TÍNH TỪ)

NGỮ PHÁP HIỆU QUẢ THẦN TỐC CHỈ TRONG 3 CÂU CỦA HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

HỌC ĐẾM SỐ, ĐẾM TIỀN SIÊU ĐẴNG TRONG TIẾNG TRUNG

Giới thiệu Camera Mỹ

Bệnh viện Máy Tính Net - 1097, đường tỉnh lộ 43, KP2, P. Bình Chiểu, Q. Thủ Đức, TP.HCM phân phối camera USA Mỹ nhập khẩu nguyên chiếc từ nước ngoài, chất lượng cực tốt mà giá rẻ nhất thị trường, rẻ hơn cả hành Đài Loan và Trung quốc... Với chính sách hấp dẫn, lắp đặt tặng toàn bộ phụ kiện như dây cáp, dây điện, jack nối, phích điện và tên miền truy cập qua mạng internet, cộng với chế độ bảo hành tận nơi 2 năm hấp dẫn khiến khách hàng ủng hộ nhiệt tình đông đảo. Hãy liên hệ ngay với A Lễ 0932.633.966 nhé

Bài đăng phổ biến