Thứ Ba, 30 tháng 3, 2021

 



HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

SỐ LƯỢNG TỪ TRÙNG ĐIỆP 数量词重叠shù liàng cí chóngdié


  Số tức là “số từ”, lượng là “lượng từ” đây là cách kết hợp giữa số từ và lượng từ, sau đó trùng điệp lên. (AB-->ABAB). Cách trùng điệp này không nhiều, chỉ trong phạm vi cho số 1(), mặc dù là đơn giản như vậy nhưng nghĩa của nó khá hay, và lại hay được dùng khá rộng rãi trong khẩu ngữ : “từng... từng...” (đứng trước động từ làm trạng ngữ trong câu, phía sau thường có  地de”). Được coi là một cách nói nhấn mạnh tân ngữ.

 

   Từng bước từng bước...Nó đi từng bước từng bước他一步一步地走tāyībùyībùdezǒu.

       Từng nét từng nét...Mới học viết chữ phải viết từng nét từng nét刚学写字应该一笔一笔地写gāngxuéxiězìyīnggāiyībǐyībǐdexiě .

 

       Từng người từng người...Từng người từng người hỏi thầy mới có thể trả lời一个一个地问我才能回答yīgè yīgè dewèn wǒ cáinéng huídá.

 

       Từng ngày từng ngày...Từng ngày từng ngày trôi qua, tôi giờ đã 43 tuổi rồi一天一天地过去,我已经43岁了yītiān yītiān de guòqù, wǒ yǐjīng sìshísān suì le.

 

       Từng câu từng câu...Đừng gấp, hỏi từng câu từng câu nhé别急,一句一句地问吧biéjí, yījù yījù dewèn ba ?

 

       Từng miếng từng miếng...Ăn từng miếng từng miếng, khi nào mới ăn xong一口一口地吃,什么时候才吃完

 

       Từng chiếc từng chiếc...  Xe cộ rất nhiều, từng chiếc từng chiếc chạy qua车辆好多,一辆一辆地走过去chēliàng hǎoduō, yīliàng yīliàng de zǒuguòqù. 

 

       Từng giọt từng giọt...Hạt mưa rơi từng giọt từng giọt雨一滴一滴地掉下来yǔ yīdī yīdī de diào xiàlái.

 


Thứ Ba, 23 tháng 3, 2021


 HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

LƯỢNG TỪ TRÙNG ĐIỆP 量词重叠liàng cí chóngdié


(khi trùng điệp giữ nguyên dấu, không biến dấu)

 

Trùng điệp Lượng từ thường dùng để biểu thị số lượng và tần suốt lớn hơn so với từ gốc. Lượng từ khi trùng điệp thường có hai loại: A-->AA,  A-->+AA ( nếu bạn nào muốn hiểu hơn về lượng từ có thể vào phần học sau cùng của cuốn này, Hoa Ngữ Những Người Bạn sẽ giới thiệu một cách rõ ràng hơn.

 

Cách 1: A-->AA

 

       Danh lượng từ (là những lượng từ dùng để bổ nghĩa cho danh từ)

 

-->个个 (người người, cái cái): Lớp tôi học rất tốt, các bạn đều nỗ lực học tập我班学得很好,个个都努力学习wǒbān xuéde hěnhǎo, gègè dōu nǔlì xuéxí.

 

-->件件 (cái cái, chiếc chiếc): Nó có rất nhiều quần áo, chiếc nào cũng đẹp他有很多衣服,件件都漂亮tā yǒuhěnduō yīfu, jiànjiàn dōu piàoliang.

 

-->张张 (chiếc chiếc, tấm tấm): Vở ghi chép của cậu ta ghi rất đầy đủ他的笔记本张张都写得很清楚tāde bǐjìběn zhāngzhāng dōu xiěde hěnqīngchu.

 

-->本本 (cuốn cuốn, mỗi cuốn): Sách vở nhiều thế, cuốn nào cũng thú vị那么多书啊!本本都有意思nàmeduō shū a, běnběn dōu yǒuyìsi.

 

       Động lượng từ (là những lượng từ dùng để bổ nghĩa cho động từ) khi trùng điệp thì thường làm trạng ngữ trong câu (đứng trước động từ, khi không trùng điệp thì thường ở sau động từ)

 
-->次次 (mỗi lần, nhiều lần): Đi nhiều lần rồi, lần nào cũng đi tới đó去了很多次了次次都到那边去qùle hěnduō cì le, cìcì dōudào nàbiānqù.

 

-->趟趟 (chuyến chuyến, mỗi chuyến): không biết bao nhiêu chuyến, nhưng mỗi chuyến đều tốn rất nhiều tiền不知道多少趟,可趟趟都花很多钱bù zhīdao duōshaotàng, kě tàngtàng dōu huā hěnduōqián.

 

-->回回[mỗi lần, nhiều lần (giống từ “nhưng hay dùng trong văn viết)]: Đi nhiều lần rồi, lần nào cũng đi tới đó去了很多回回都到那边去qùle hěnduō huí le, huíhuí dōudào nàbiānqù.

 

-->阵阵 [trận trận, mỗi cơn (mưa, gió chửi mắng, đánh)]: Tuần này mưa mấy trận rồi, trận nào cũng rất lớn这周下了几阵雨了,阵阵都吓得很大zhèzhōuxiàlejǐzhènyǔle, zhènzhèn dōu xiàde hěndà .

 

Cách 2: A-->AA (cách thứ 2 này về ý nghĩa ngữ pháp giống với “Cách 1: A-->AA”, chỉ có môt ít khác biệt mang thêm ý nhiều hơn, hoặc sâu hơn mà thôi. Do đó khi các bạn muốn sử dụng cách này thì chỉ cần thêm “trước lượng từ để biến thành “số lượng lượng” làm trạng ngữ trong câu.

 

-->个个(mỗi người, mỗi một người): Lớp tôi học rất tốt, các bạn đều nỗ lực học tập我班学得很好,个个都努力学习wǒbān xuéde hěnhǎo, yī gègè dōu nǔlì xuéxí .

 

-->件件 (mỗi một cái)

-->张张  (chiếc chiếc, tấm tấm)

-->本本 (cuốn cuốn, mỗi cuốn)

 -->次次 (mỗi lần, nhiều lần)

-->趟趟 (chuyến chuyến, mỗi chuyến)

-->回回 [mỗi lần, nhiều lần(giống từ “nhưng hay dùng trong văn viết)]

-->阵阵 [trận trận, mỗi cơn (mưa, gió chửi mắng, đánh)]

 


Thứ Ba, 16 tháng 3, 2021





HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

PHÓ TỪ TRÙNG ĐIỆP 副词重叠fùcí chóngdié


(khi trùng điệp giữ nguyên dấu, không biến dấu)


Phó từ không thể lặp lại, đó chỉ là tạo từ theo kiểu điệp âm (刚刚,仅仅,渐渐/gānggāng, jǐnjǐn, jiànjiàn / vừa mới, chỉ có, từ từ)

 

Cậu ta vừa mới đến他刚刚来Tā gānggāng lái.

 

Chỉ vẻn vẹn một tiếng rưỡi anh ấy học biết được phiên âm tiếng Hoa仅仅一个半小时他学会了汉语拼音Jǐnjǐnyīgèbàn xiǎoshí tāxuéhuìlehànyǔpīnyīn.

 

Thời tiết từ từ ấm lên天气渐渐热起来Tiānqì jiānjiān rè qǐlái.

 

Phó từ khi trùng điệp là do chúng kết hợp với động từ, hoặc tính từ, khi kết hợp chúng mang tính chất của từ loại liên từ (不... .........,越... ...... ...,又... ....... .../bù …bù… ,yuè …yuè , yòu… yòu …/ không...không, càng...càng, vừa...vừa...

 

Anh không tới, tôi không nói gì cả你不来我不说什么话Nǐ bùlái wǒ bùshuō shénme huà.

Cậu ta càng nói càng lộn xộn他越说越乱Tā yuèshuō yuèluàn.

 

Cô ta vừa thông minh vừa đẹp她又聪明又漂亮Tā yòu cōngming yòu piàoliang.


Theo lý thì phó từ không thể lặp lại, vì nó vốn không mang nghĩa thực, chỉ là một hư từ, do vậy chúng ta rất khó có thể tìm thấy những tài liệu nói về trùng điệp của phó từ, nếu có thì cũng rất ít và cũng rất hạn chế. Có điều cuộc sống của chúng ta vốn không phải là một cuốn sách, dù cho là một cuốn sách thì cũng không thể để cuốn sách đó không có bổ sung, không có thay đổi.

 

   Cuộc sống hiện đại không phải là đang có rất nhiều và rất nhiều điều mới mẻ sao, nếu không có thay đổi, không có sáng tạo thì chúng ta đâu có điện thoại, máy bay, và những công nghệ hiện đại mà ông cha chúng ta không có .

 

 Cuộc sống có những món đồ mới, ngôn từ cũng thay đổi, vậy cách nhìn nhận về từ loại cũng mong rằng có sự đồng cảm để mà thay đổi.

Phó từ đơn âm có thể trùng điệp nhưng số lượng rất  có hạn, chỉ có khoảng mười mấy phó từ mà thôi. Sự trụng điệp chính là chủ thể trùng điệp của phó từ, tần xuất và tình huống hợp thành chủ yếu chia làm 3 loại:

1)    có thể tự do vận dụng, đã độc lập thành từ

-->早早 (sớm, từ lâu): bọn họ ăn cơm trưa từ lâu rồi他们早早吃了午饭tāmen zǎozǎo chīle wǔ fàn.

-->常常 (thường thường, luôn): cô ấy thường thường đến muộn她常常来晚tā chāngchāng láiwǎn.

-->单单 (chỉ có, riêng): chỉ có dùng điện cũng tốn mấy triệu rồi单单用电也花了几百万了dāndān yòngdiàn yěhuāle jǐbǎiwànle.

-->偏偏 (cứ cứ, cứ lại): tôi nói quẹo phải, cậu ta lại cứ quẹo trái我说有拐他偏偏左拐wǒshuō yòuguǎi tā piànpiàn zuǒgǎi.

-->时时(luôn luôn): câu này rất quan trọng, bạn phải luôn luôn nhớ trong lòng这句话很重要的你得时时记在心里zhèjùhuàhenzhòngyàode, nǐděi shíshí jìzài xīnlǐ.

-->白白 (mất công, lãng phí): tặng không cho người ta白白送给人家báibái sōnggěi rénjiā.

-->明明 (rõ ràng): rõ ràng biết mà nói không biết明明知道却说不知道 míngmíngzhīdaoquèshuōbùzhīdao.

2 dùng trong một cụm từ có khuynh hướng thay đổi từ gốc giống như cho phù hợp với tình huống mới

-->频频 (nhiều lần, liên tiếp): bọn họ rất nhiều lần nâng ly他们频频举杯 tāmen pínpín jǔbēi.

-->徐徐 (từ từ, chầm chậm): cô ta chầm chậm đi vào她徐徐走进去tā xúxú zǒujìnqù.

-->速速 (nhanh chóng, tức tốc): nó nhanh chóng chạy về nhà他速速走回家去了tāsùsù zǒuhuí jiāqùle .

-->暗暗 (âm thầm, lặng lẽ): cô ta âm thầm hạ quyết tâm他暗暗下决心tā ànàn xiàjuéxīn.

3 tự do vận dụng, sau đó biến hóa về hình thức, tạm coi như là một từ độc lập

-->最最 (nhất, cực kỳ): việc quan trọng nhất chính là tranh thủ thời gian để học tập最最重要的是抽取时间学习zuìzuì zhòngyào de shì chōuqǔ shíjiān xuéxí .

-->正正 (vừa khéo, đúng lúc): vừa khéo có 10.000整整有一万 zhèngzhèngyǒu yī wàn

-->将将 (sắp sắp, gần): nó sắp chạy tới rồi他将将跑到了 tā jiāngjiāng pǎodào le

Số lượng phó từ song âm có thể trùng điệp cũng vô cùng có hạn, cũng giống như đơn âm vậy,chỉ có khoảng mười mấy phó từ mà thôi:

真正-->真真正正 (thật sự, quả thật): Lần này anh ấy thật sự không quan tâm đến bạn nữa rồi他可真真正正不理你了吧Zhè cì tā kěnéng shì zhēnzhèng bù lǐ nǐ le ba.

分明-->分分明明 (rõ ràng): rõ ràng là biết mà nói không biết纷纷明明知道却说不知道 fēnfēn míngmíng zhīdao què shuō bùzhīdao.

 

自然-->自自然然 (tự nhiên, đương nhiên): tôi là giáo viên đương nhiên quan tâm đến cải cách giáo dục我是老师自自然然关心改革教育wǒshì lǎoshī zìzì ránrán guānxīn gǎigé jiāoyù.

 

陆续-->陆陆续续 (lần lượt, lục tục): sắp tới giờ lên lớp rồi, các học sinh lần lượt đi vào phòng học快上课了同学们陆陆续续走进教室去了 kuài shàngkèle, tōngxuémen lùlù xùxù zǒujìn jiàoshì qùle.

 

实在-->实实在在 (quả thực, thực sự): tôi thực sự hết tiền rồi 我实实在在没钱了wǒshíshízàizài méiqiánle.

  Vậy là chúng ta đã kết thúc phần học này rồi, chỉ mong các bạn nhớ kỹ một ý nho nhỏ, trùng điệp phó từ hay không thì nghĩa cũng như nhau, chỉ là khi trùng điệp thì nghĩa nó sâu hơn, và chỉ thường mang ý nhấn mạnh mà thôi.


Danh mục bài đăng

Thông điệp

" HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN " chuyên mở lớp đào tạo tiếng Hoa cho học viên tại Bình Dương và TP Hồ Chí Minh. Hãy để số lượng học viên đông nhất của chúng tôi tại Bình Dương nói lên hai từ "CHẤT LƯỢNG ". Hãy để thời gian làm thăng hoa cuộc sống của bạn bởi chúng tôi tặng bạn hai từ " TỰ DO ". Hãy để chúng ta trên thế gian này thêm nhiều duyên tao ngộ. Hãy để " QUYẾT ĐỊNH HÔM NAY LÀ THÀNH CÔNG CỦA MAI SAU " Hãy liên hệ với với thầy Hưng: 0986.794.406 hoặc cô Ngọc: 0969.794.406

Lưu trữ

Được tạo bởi Blogger.

Xem tất cả Video dạy học tại đây

Xem tất cả Video dạy học tại đây
Xem tất cả các Video dạy tiếng hoa hay nhất tại Bình Dương

HỌC PHIÊN ÂM TIẾNG HOA NHANH NHẤT TẠI BD

HƯỚNG DẪN CÀI PHẦN MỀM GÕ TIẾNG HOA

HỌC TIẾNG HOA QUA 3 TỪ (DANH TỪ - ĐỘNG TỪ - TÍNH TỪ)

NGỮ PHÁP HIỆU QUẢ THẦN TỐC CHỈ TRONG 3 CÂU CỦA HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

HỌC ĐẾM SỐ, ĐẾM TIỀN SIÊU ĐẴNG TRONG TIẾNG TRUNG

Giới thiệu Camera Mỹ

Bệnh viện Máy Tính Net - 1097, đường tỉnh lộ 43, KP2, P. Bình Chiểu, Q. Thủ Đức, TP.HCM phân phối camera USA Mỹ nhập khẩu nguyên chiếc từ nước ngoài, chất lượng cực tốt mà giá rẻ nhất thị trường, rẻ hơn cả hành Đài Loan và Trung quốc... Với chính sách hấp dẫn, lắp đặt tặng toàn bộ phụ kiện như dây cáp, dây điện, jack nối, phích điện và tên miền truy cập qua mạng internet, cộng với chế độ bảo hành tận nơi 2 năm hấp dẫn khiến khách hàng ủng hộ nhiệt tình đông đảo. Hãy liên hệ ngay với A Lễ 0932.633.966 nhé

Bài đăng phổ biến