Thứ Hai, 30 tháng 3, 2020






























   Số đếm trong tiếng Trung không giống các ngôn ngữ khác. Thông thường các ngôn ngữ khi học số đếm chỉ cần đếm tới 10, phần còn lại là ghép.

   Học sinh khi học tiếng Trung thậm chí cả những học viên học mấy năm cũng có trên một nửa  là không biết đếm , nguyên do là mọi người phần lớn vẫn đang áp dụng một cách học phổ thông từ trước đến nay . 

    Hôm nay "Hoa Ngữ Những Người Bạn" muốn giới thiệu tới cho bạn nào có duyên khi đọc bài viết này hai phương pháp học: một là phương pháp truyền thống, hai là phương pháp của Trung Tâm mới soạn ra (15-30 phút biết đếm), mong rằng hoặc ít, hoặc nhiều sẽ giúp các bạn học tốt hơn, nhanh hơn.







   +) Số đếm:数字


   Số đếm trong tiếng Trung cũng giống như các ngôn ngữ khác. Chúng thuộc về những con số (0-9), mặc dù chỉ là 10 con số đơn giản, nhưng khi ghép chúng lại với nhau thì lại thành thiên biến vạn hoá. Học sinh khi bắt đầu học tiếng Trung sau khi thuộc phiên âm nên lập tức học số đếm, chúng sẽ là bàn đạp đầy tự tin cho các học viên, có điều nên chia việc học số đếm thành hai giai đoạn:

-         Giai đoạn 1 (sau khi thuộc phiên âm, bắt đầu học tập). Từ số 0-9999.

-          Giai đoạn 2 (học khoảng 2-3 tháng, bài 15 trở lên). Từ 10.000 trở lên.

  Số đếm của tiếng Trung từ 0-9999 thì cũng ghép như tiếng Việt, học sinh đều cảm thấy rất đơn giản, thế nhưng từ 10.000 trở lên nếu học sinh không có phương pháp thì sẽ hoặc là đếm chậm, hoặc là không đếm được. Thông thường cứ 10 học viên thì sẽ có 7-8 là không biết đếm hoặc không học được . “dục tốc bất đạt” mong rắng học viên nên hiểu rõ câu thành ngữ đó mà đem việc học số đếm chia ra học cho phù hợp.

-Giai đoạn 1: (đơn giản, ai cũng có thể học)

0líng,             1yī ,               2èr,            3 sān,             4 sì,                5
 6liù,              7qī,                8bā,           9jiǔ,               10shí cách đếm cũ
 có thể đếm yīshí (đếm khoảng 5-10 lần)
11十一shíyī,             12十二shíèr,         13十三shísān,    14十四shísì,      15十五shíwǔ
16十六shíliù,            17十七shíqī,         18十八shíbā,      19十九shíjiǔ, ( 11-19 đều có
thể thêm số 1 phía trước.

 VD: 15 đọc là: yī shī wǔ,  shí wǔ , nhưng mọi người thường đọc là: “shí wǔ” nhiều hơn).

20二十èrshí          30三十sānshí  (là 3 lần của 10),     90 九十 jiǔshí  (là 9 lần của 10)
100一百 yībǎi,            101一百零一yī bǎilíng yī ,                102一百零二yī bǎi líng èr
109一百零九yī bǎi líng jiǔ,                                                    112一百十yī bǎi shí èr
500五百wǔbǎi,            550五百五十wǔ bǎi wǔ shí,             690六百九十liù bǎi jiǔ shí
 900九百jiǔ bǎi ,         999九百九十九 jiǔ bǎi jiǔ shíjiǔ,      1000一千yīqiān
1300一千三百 yīqiānsānbǎi ,                                                  7000七千qīqiān                                         
 8991八千九百九十一bāqiān jiǔbǎi jiǔshíyī ,                        9000九千jiǔqiān
 9999九千九百九十九jiǔqiān jiǔbǎi jiǔshí jiǔ

-Giai đoạn 2: (cần có sự tập trung, và một phương pháp phù hợp), có 2 phương pháp học:

 A) Phương pháp phổ thông:

 Đây là một phương pháp đã và đang được sử dụng rộng rãi trong các lớp học tiếng Hoa từ xưa tới nay, không chừng còn có thế tiếp tục truyền  tới muôn đời sau:

1.000.000.000十亿 (yī) shíyì      100.000.000一亿yīyì       10.000.000一千万yīqiānwàn
1.000.000  一百万yī bǎi wàn      100.000 () 十万 (yī ) shíwàn                        
10.000一万yīwàn                       1000一千yīqiān                100 一百yī bǎi
 10shí                                      1 yī                                                                                                                                                                   
1.0000 yīwàn,                  2.7563 èr (liǎng ) wàn qīqiān wǔbǎi liùshísān  
78.0000 qī shíbā wàn,      6700.0000 liùqiānqī bǎi wàn

      Số 2 có 2 cách đọc và viết   là:(二 èr, liǎng, học sinh chỉ cần nhớ khi đếm số, đếm tiền trong tiếng Trung có 5 con số có thể dùng cả : èr, liǎng (bǎi - 100,千qiān – 1.000 wàn – 10.000 ,亿yì – 100.000.000 ,兆zhào – 1.000.000.000.000 “ 1 ngàn tỷ”).

Vd : 200: èrbǎi /liǎngbǎi               24.000: liǎngwànsìqiān /èrwànsìqiān

      Mặc dù nghĩa của hai từ ( èr, liǎng) giống nhau, nhưng cách nói và cách viết khác nhau, cách dùng cũng khác nhau rất nhiều, nếu học sinh nào muốn nghiên cứu kỹ cách dùng của hai từ đó thì hãy vào mục ngữ pháp “ cách dùng số 2: ( èr, liǎng) trong bộ sách ngữ pháp của “Hoa Ngữ Những Người Bạn”, ở đó sẽ có cách giải thích tường tận hơn.
      
      Phương pháp ở trên rất dễ học, học viên chỉ cần nhớ: trong cách đếm số của tiếng Việt chúng ta cứ đếm từ sau lên 3 số thì chấm 1 cái. Trong cách đếm số của tiếng Hoa thì  ta đếm từ sau lên, nhưng 4 số mới chấm một cái. Trước dấu chấm đều đọc là “wàn”, nếu trước dấu chấm lại có trên 4 chữ số thì ta chấm thêm một cái. Trước dấu chấm thứ 2 ta đọc là “yì”, nếu trước dấu chấm thứ 2 lại có trên 4 số thì chấm thêm một chấm, trước dấu chấm thứ 3 đọc là“zhào “. Nó là tiền tỷ của người trung Quốc, lớn hơn hơn 10000 lần tỷ của VN.

 6.831.287.653.468: người Việt  khi đếm phải đếm 3 số sau đó chấm 1 cái “.”(người Việt lấy ngàn làm đơn vị tính “ 3 con số, sau 1 con số”): sáu ngàn tám trăm ba mươi mốt tỷ, hai trăm tám mươi bảy triệu, sáu trăm năm mươi ba ngàn, bốn trăm sáu mươi tám.

6.8312.8765.3468: người Trung Quốc khi đếm phải đếm 4 số sau đó chấm một cái “.” (người Trung Quốc lấy vạn làm đơn vị tính “4 con số, sau 1con số”) đọc là:
Liùzhào, bāqiānsānbǎishíèryì, bāqiānqībǎiliùshíwǔ wàn, sānqiānsìbǎiliùshíbā .
    
    Có điều theo phân tích gần đây của nhiều người phương pháp này khá chuẩn, có thể kiểm tra độ chính xác, nhưng phương pháp này dường như chỉ phù hợp cho đếm số lẻ, và học viên khi đếm theo cách này thì thường đếm khá chậm, hoặc nhanh quên, hoặc học không được. Đôi lúc chúng ta đang nói chuyện, trên đường đi thì làm gì có bút mực mà chấm mà viết.


Số đếm trong tiếng Trung
Phương pháp đó khó nhớ quá hà, cho phương pháp mới đi, không chịu đâu!hu,hu ặc ặc
B) Phương pháp của “Hoa Ngữ Những Người Bạn”:

   Đây là  một phương pháp mới được “Hoa Ngữ Những Người Bạn”  nghiên cứu ra, học sinh  học theo cách này chỉ cần 15-30 phút là có thể đếm được bất kỳ 1 con số nào trong tiếng Hoa, đảm bảo  nhanh,  chuẩn:

10.000 (yīwàn ),                 100.000 (yīshíwàn ),           1.000.000 (yībǎiwàn )
10.000.000 (yīqiānwàn )    100.000.000 (yīyì ),             1.000.000.000 (yīshíyì )
1.000.000.000.000 (yī zhào) “ 1 ngàn tỷ”).

    Học theo phương pháp mới thì chỉ cần học thuộc 7 hàng số ở phía trên thật chắc, sau này khi đếm một con số nào thì chỉ cần dựa theo 7 con số đó làm gốc sau đó đổi sang con số mình muốn nói là được.

Vd: 60.000 thì ta chỉ cần nhớ 10.000 đọc là: (yīwàn ), sau đó đổi số 1 thành số 6 là được:  ( liùwàn).

73.000: qīwànsān (qiān) (trước khi đếm số trong tiếng Trung từ 10.000 trở lên cần phải nhớ nó không theo cách đếm thông thường là ghép số nữa , từ 10.000 trở lên phải có cách đếm riêng. 10.000 là (yīwàn ), phải nhớ câu gốc này. Vậy thì 70.000 là qīwàn , (đổi số 1 thành 7)
Còn 3000 thì đọc là sānqiān , vậy là vấn đề đã được giải quyết.

   Tương tự như vậy bạn cũng chỉ cần nhớ: 1 tỷ là:  (yīshíyì ), vậy 5 tỷ sẽ là  (wǔshíyì ).
Và cứ thế mà phát triển ra: 10 yì là 1 tỷ, 1 tỷ là 10 yì, từ đó có thể nói ra bất kỳ con số nào dù lớn bao nhiêu, ta chỉ cần nhớ 1 con số gốc, sau đó đổi sang con số cần nói.
Vd: có một  người Việt Nam có 5000 tỷ khi dịch sang tiếng Hoa bạn chỉ cần nhớ : 10 yì là 1 tỷ, 1 tỷ là 10 yì. Do vậy khi dịch sang tiếng Hoa ta thêm một số 0, sau đó nói thành : (yì). Người Việt Nam có 5000 tỷ khi dịch sang tiếng Hoa sẽ là: 50000 yì   (wǔwànyì ) .

Vd : có một người Trung Quốc nói có 340亿 ( sānbǎisìshí  yì )  lúc đó chúng ta cũng chỉ cần nhớ : 10 yì là 1 tỷ, 1 tỷ là 10 yì. Và rồi bỏ 1 số 0 đi sau đó nói thành tỷ. Người Trung Quốc nói có 340亿 ( sānbǎisìshí  yì ) khi dịch sang tiếng Việt sẽ là 34 tỷ.

      Nhìn chung bạn có thể chọn một trong hai cách học ở trên, miễn sao bạn thấy phù hợp với mình và có hiệu quả tốt nhất và nhanh nhất là được. Có điều muốn học tốt đếm số trong tiếng Hoa thì nguyên tắc đầu tiên vẫn là phải học thuộc từ 0-10, và phải đếm một cách lưu loát thì sau này bạn mới có thể ghép chúng lại với nhau thành hằng hà con số lớn hơn.

     Có một số bạn cho dù học thế nào, ai dạy cũng không đếm được, hoặc là đếm rất chậm về vấn đề này bạn nên coi lại có phải là bạn đếm số, đếm tiền trong tiếng Việt có phải là rất chậm, nếu thực là vậy thì không nên quá gượng ép mình. Theo lý thì khi học ngoại ngữ nếu tiếng mẹ đẻ chưa lưu loát lắm thì khi học sẽ gặp khó khăn, có điều học đếm số thì ngược lại, chỉ cần bạn đếm số tiếng Việt nhanh thì cũng học nhanh. Đếm số phụ thuộc vào sự linh hoạt (khôn) chứ không phải thông minh. Nếu bạn là một sinh viên đại học, hoặc tốt nghiệp  cao học nhưng bạn có dám chắc là sẽ đếm tiền nhanh và tốt hơn những người kinh doanh , thậm chí những người buôn bán hàng rong , mặc dù những người này có rất nhiều người trình độ văn hoá thấp hoặc không biết chữ?.

   Đối với các con số tự nhiên trong tiêng Trung thì đơn giản hơn nhiều, nó không đọc ghép nhóm giống tiếng Anh, mà đọc từng số như tiếng Việt. Trong cách học này bạn chỉ cần học thuộc từ 0-9 là Ok. Chỉ có một vấn đề nho nhỏ là bạn hãy nhớ trong số tự nhiên thì số 1 không đọc là “yī”,  mà phải đọc là “yāo” ( cái vấn đề này phát sinh là do người trung Quốc sợ nghe lộn thành số 7 “yī –qī” 2 âm nghe gần như nhau).

-         Các số tự nhiên  thường gặp: ( số điện thoại, số xe, số nhà, số đường, số mật mã....)

VD: số xe của vợ thằng tôi là: 61-C1  616.16 đọc như sau: (liù yāo C yāo,  liùyāoliù  yāo liù)

 Số mã số cửa “ bí mật” của nhỏ hàng xóm cho mình : 357 0 246 C đọc là: (sānwǔqī  líng  èrsìliù  C ).

     Cách đọc số 0 và 1 trong dãy số lớn:

– Khi bạn  học được tất cả những quy tắc trên, bạn chỉ cần đem số đếm trong tiếng Trung  chia  thành  nhóm nhỏ 4 đơn vị sau đó ghép mỗi đơn vị với “từ chỉ đơn vị đo lường” thích ứng ( cho hàng ngàn, cho hàng trăm, cho hàng chục, và không dùng gì cả cho hàng đơn vị). Khi có nhiều hơn một số 0 trong nhóm 4 chữ số, bạn chỉ cần nhớ 3 quy tắc đơn giản sau:

1.    Đừng đọc “từ chỉ đơn vị đo lường” khi nó rơi vào số 0.

4.027 : 千零二十七 sì qiān líng èr shíqī  (vì rơi vào số 0 nên không cần phải đọc nó).
509:五百零九 wǔbǎi líng jiǔ   (vì rơi vào số 0 nên không cần phải đọc nó).

     2. Đọc 1 chữ “líng” khi có 1 số 0, khi có 2 số 0 cũng chỉ đọc là “líng trong nhóm 4 chữ số.

6.007: 六千零七 liù qiān líng qī.

      3.  Không đọc số 0 (hay dãy các số 0) khi nó nằm ở cuối một con số (bỏ qua số 0).

7.000 八千qī qiān  8.400 八千  bāqiānsì  bǎi    70 qī shí
 900 jiǔ bǎi     380 三百八十 sān bǎi bā shí
Nhiều học viên  vẫn chưa biết là cách đọc chữ có thể thay đổi từ “yī” thành “yì” theo vị trí của chữ trong dãy số. Vì vậy có hai quy tắc mà bạn cần phải nhớ:

Khi số 1 nằm ở hàng ngàn hoặc trăm, nó được đọc là “yì”, khi nằm ở hàng chục hoặc đơn vị, nó được đọc là “yī”.

1.111: 一千一百一十一:  yì qiān yì bǎi yī shí yī
1.621: 一千八百三十一 : yì qiān liù  bǎi èr  shí yī

Khi số 1 nằm trong khoảng từ 10 đến 19, hãy xem nó là đơn vị hàng chục và đọc nó là  shí: (có điều theo thói quen vùng miền có một số người vẫn thêm số 1 phía trước).

Vd  10: shí, 13shísān , 16shí liù (có người vẫn đọclà : yīshí )




Cậu Bé, Hạnh Phúc, Chơi, Đêm Bắn
Nhớ rồi, hiểu rồi sướng thật đó chu choa ời, mèng đéc ới, ục ục.....





Chủ Nhật, 22 tháng 3, 2020

Lớp luyện thi HSK 4

针车课常用专业名词
1
协力
Xié dāo
Hiệp lý
2
经理
Jīng dù
Giám đốc
3
干部
Gān bù
Cán bộ
4
管理人
Guǎn lǐ rén
Người quản lí
5
保全维修
Bǎo quán wéi xiū
Bảo dưỡng
6
保养重于修理
Bǎo yǎng zhòng yú xiū lǐ
Bảo dưỡng tốt giảm bớt sửa
7
中心点
Zhōng xīn diǎn
Điểm tâm giữa
8
重点指示
Zhòng diǎn zhǐ shī
Trọng điểm chỉ thị
9
自我检查
Zì wǒ jiǎn chá
Tự tôi kiểm tra
10
环境卫生
Huán jīng wèi shēng
Vẹ sinh môi trường
11
现场秩序
Xiàn chǎng zhì xù
Trật tự hiện trường
12
动作正确
Dòng zuò zhēng què
Động tác chính xác
13
比率
Bǐ lǚ
Tỉ lệ
14
流程顺畅
Liú chéng shūn chàng
Dây chuyền trôi chảy
15
安排调动
Ān pái tiáo dòng
Xắp xếp, điều động
16
开,关
Kāi ,  guān
Mở , tắt
17
满意就是好
Mǎn yì jiù  tí hǎo
Vừa long chính là tốt
18
遵守规定
Zūn shǒu guì dìng
Tuân thủ quy định
19
认真
Rèn zhēn
Chăm chỉ
20
成就
Chéng jiù
Thành tựu
21
薪资表
Xìn zì biǎo
Bảng lương
22
诗作
Shì zuò
Làm thử
23
记律
Jì lǜ
Kỉ luật
24
改进
Gǎi jīn
Cải tiến
25
错误
Cuò wù
Sai
26
宽度
Kuàn dù
Độ rộng
27
讨论
Tǎo lùn
Thảo luận
28
主动追踪
Zhǔ dòng zhuì zōng
Chủ động giám sát
29
解决问题
Jiě jué wèn tí
Giải quyết vấn đề
30
简化
Jiǎn huà
Giản hóa
31
合作
Hé zuò
Hợp tác
32
发料
Fā liào
Phát liệu
33
滚边带
Gǔn dòng dài
Dây viền
34
成型候套
Chéng xíng hòu tào
ốp gót thành hình
35
印刷线
Yīn shuā xiān
Đường in sơn


36
量针板
Liáng  zhēn bǎn
Đo kim
37
钢尺
tóng chǐ
Thước
38
报表
Bào biāo
Báo biểu
39
进度表
Jīn dù biǎo
Bảng tiến độ
40
等级表
Děng jí biǎo
Bảng xếp loại
41
文件列管
Wén jiàn liè guǎn
Bản quản văn kiện
42
号码
Hǎo mǎ
Cỡ
43
高单针,高双镇
Gāo dān zhēn, gǎo shuāng zhēn
Máy trụ 1 kim, máy trụ 2 kim
44
圆针,检尾针
Yuán zhēn, chá wěi zhēn
Kim tròn, kim dẹp
45
烤箱
Kǎo xiāng
Hòm sấy
46
滚边针
Gǔn biān zhēn
Máy băng viền
47
大剪刀,小剪刀
Dà jiǎn dāo, xiǎo jiǎn dāo
Kéo to, kéo nhỏ
48
万能机
Wàn néng jī
Máy vạn năng
49
平双机
píng shuāng jī
Máy bằng 2 kim
50
油壶
Yóu hú
Vịt dầu
51
洗衣粉
Xǐ yī fěn
Xà phòng
52
烫平机
tàng píng jī
Máy ép
53
箩筐
Luó kuàng
Sọt
54
塑胶带
Sū jiāo dài
Túi bóng
55
橡皮圈
Xiāng pí juǎn
Dây chun (vòng chun)
56
底线
Dǐ xiān
Chỉ  đế
57
面线
Miàn xiān
Chỉ mặt
58
调紧
Tiáo zhēn
Chỉnh chặt
59
调针
Tiáo zhēn
Chỉnh kim
60
灭火器
Miè huǒ qì
Bình cứu hỏa
61
喷枪
Pēn qiāng
Súng sịt
62
领料单
Lǐng liào dān
Đơn lãnh vật liệu
63
制造令
Zhì zào lìng
Lệnh chế tạo
64
制作说明书
Zhì zuò shuō míng shū
Thuyết minh chế tạo
65
缺样鞋
Què yàng xié
Giày mẫu xác nhận
66
更正异常反映
Gēng zhēng yì chǎng fǎn yīng
Phản ánh dị thường đính chính
67
计件本
Jì jiàn běn
Sổ ghi sản phẩm
68
入库单
Rù kù dān
Phiếu nhập kho
69
双数,总数
Shuāng shù, zǒng shù
Số đôi, tổng số
70
数量
Shù liàng
Số lượng
71
请假单
Qǐng jià  dān
Đơn xin nghỉ
72
年假,矿工
Nián jià, kuāng gōng
Nghỉ phép năm, chấm khống
73
病假,产假
Bìng jià, chǎn jià  
Nghỉ ốm, nghỉ đẻ
74
迟到早下班
Chí dào zǎo xià bān
Đến muộn về sớm
75
商标
Shāng biāo
Tem mác
76
扫地
Sǎo dì
Quét nhà
77
拖地
Tuō dì
Lau nền
78
灯管
Dēng guǎn
Bong đèn tuýp
79
风扇
Fēng shān
Quạt gió
80
车线
Chē xiān
Chỉ may
81
针车课,B 楼,A
Zhēn chē kè ,B lóu  , A  lóu
Phân xưởng may, nhà B, Nhà A
82
订单书
Dīng dān shū
Số đơn hàng
83
鞋型
Xié xíng
Hình giày
84
工号卡
Gōng hào kǎ
Thẻ mã số
85
客户
Kè hù
Khách hàng
86
型体
Xíng tǐ
Hình thể
87
鞋垫
Xié diàn
Đệm (lót) giày
88
粘扣带
Nián kòu dài
Đai khuy
89
松紧带
Sōng jǐn dài
Dây co giãn
90
环扣
Huán kòu
Khuy
91
像胶片
Xiāng jiāo piàn
Miếng cao su
92
削皮
Xiào pí
Gọt da
93
记号
Jì hào
Ký hiệu
94
内腰
Nèi yào
Má trong
95
外腰
Wài yào
Má ngoài
96
左脚
Zuǒ jiǎo
Chân trái
97
右脚
Yòu jiǎo
Chân phải
98
染边
Rǎn bian
Nhuộm
99
勾针
Gòu zhēn
Mặt móc
100
鞋面定型
Xié miàn dìng xíng
Mặt nhung
101
手缝
Shǒu féng
Khâu tay
102
沿条
Yán tiáo
Dây đai viền
103
修剪内里
Xiū jiǎn nèi lǐ
Cắt sửa lót
104
均匀
Jūn yún
Đều
105
落差
Luò chā 
Chênh lệnh
106
凸很
Tū hěn
Vết hằn lồi
107
凹陷
Āo xiàn
Vết hằn lõm
108
包凤
Bāo fēng
Phồng
109
平顺
píng shūn
Phẳng
110
车正
Chē zhēng
Máy cân
111
歪斜
Wài xié
Ngiêng lệnh
112
皱纹
Zhòu wén
Nhăn
113
结实
Jié shí
Chặt, bền
114
靠紧滚口
Kào jǐn gǔn kǒu
Đặt sát cuộn ống
115
重叠
Chóng dié
Chồng nhau
116
度量
Dù liàng
Độ lượng
117
生胶,黄胶
Shēng jiāo  ,huáng jiāo
Keo sống
118
橡胶液
Xiāng jiāo yè
Mủ cao su
119
去清油
Qù qīng yóu
Dầu tẩy bẩn
120
洗洁精
Xǐ jié jīng
Nước rửa bát
121
喷胶
Pēn jiāo
Phun keo
122
流水标
Liú shuǐ biāo
Tem số
123
鞋身
Xié shēn
Thân giày
124
鞋头盖
Xié tóu gài
Nắp mũi giày
125
鞋眼片
Xié yǎn piàn
Miếng lỗ dây
126
边饰
Biān shī
Trang trí
127
助片
Zhù piàn
Bổ trợ
128
后包
Hòu bāo
Bao gót
129
鞋舌
Xié shé
Lưỡi gà
130
滚口内里
Gǔn kǒu nèi lǐ
Lót miệng ống
131
织带
Zhī dài
Đai dệt
132
冲孔
Chōng kǒng
Đục lỗ
133
舌背理
Shé bèi lǐ
Lót lưng lưỡi
134
泡棉
Pào mián
Xốp
135
前套,后套
Qián tào  ,hòu tào
ốp trước .ốp sau
136
补强
Bǔ qiáng
Gia cố
137
饰线
Shī xiān
Chỉ trang trí
138
中底
Zhōng dǐ
Đế giữa
139
滚边
Gǔn bian
Băng viền
140
后上片
Hòu shàng piàn
Miếng gót trên
141
里层
Lǐ céng
Tầng lót
142
开会
Kāi huì
Họp
143
领料
Lǐng liào
Lĩnh liệu
144
合缝
Hé féng
Rich rác
145
接缝
Jiē féng
Đường nối
146
擦胶
Cā jiāo
Quét keo
147
烘线
Hóng xiān
Sấy chỉ
148
贴合
Tiē hé
Dán
149
整平
Zhěng píng
Làm bằng
150
对准
Duì zhǔn
Đối chuẩn
151
接鞋舌
Jiē xié shé
Nối lưỡi gà
152
打眼扣
Dǎ yǎn kòu
Khuy lỗ giày
153
洗鞋面
Xǐ xié miàn
Rửa mặt giày
154
车中底
Chē zhōng dǐ
Máy đế giữa
155
检验
Jiǎn yàn
Kiểm nghiệm
156
配双入库
Péi shuāng rù kù
Ghép đôi nhập kho
157
车线边距
Chē xiān biān jù
Đường may mí ép
158
双针边距
Shuāng zhēn biān jù
Mí 2 kim
159
针距
Zhēn jù
Mũi 2 kim
160
起回针
Qǐ huí zhēn
Mũi chỉ
161
包中底
Bāo zhōng dǐ
Bao đế giữa
162
工具
Gōng jù
Công cụ

Danh mục bài đăng

Thông điệp

" HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN " chuyên mở lớp đào tạo tiếng Hoa cho học viên tại Bình Dương và TP Hồ Chí Minh. Hãy để số lượng học viên đông nhất của chúng tôi tại Bình Dương nói lên hai từ "CHẤT LƯỢNG ". Hãy để thời gian làm thăng hoa cuộc sống của bạn bởi chúng tôi tặng bạn hai từ " TỰ DO ". Hãy để chúng ta trên thế gian này thêm nhiều duyên tao ngộ. Hãy để " QUYẾT ĐỊNH HÔM NAY LÀ THÀNH CÔNG CỦA MAI SAU " Hãy liên hệ với với thầy Hưng: 0986.794.406 hoặc cô Ngọc: 0969.794.406

Lưu trữ

Được tạo bởi Blogger.

Xem tất cả Video dạy học tại đây

Xem tất cả Video dạy học tại đây
Xem tất cả các Video dạy tiếng hoa hay nhất tại Bình Dương

HỌC PHIÊN ÂM TIẾNG HOA NHANH NHẤT TẠI BD

HƯỚNG DẪN CÀI PHẦN MỀM GÕ TIẾNG HOA

HỌC TIẾNG HOA QUA 3 TỪ (DANH TỪ - ĐỘNG TỪ - TÍNH TỪ)

NGỮ PHÁP HIỆU QUẢ THẦN TỐC CHỈ TRONG 3 CÂU CỦA HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

HỌC ĐẾM SỐ, ĐẾM TIỀN SIÊU ĐẴNG TRONG TIẾNG TRUNG

Giới thiệu Camera Mỹ

Bệnh viện Máy Tính Net - 1097, đường tỉnh lộ 43, KP2, P. Bình Chiểu, Q. Thủ Đức, TP.HCM phân phối camera USA Mỹ nhập khẩu nguyên chiếc từ nước ngoài, chất lượng cực tốt mà giá rẻ nhất thị trường, rẻ hơn cả hành Đài Loan và Trung quốc... Với chính sách hấp dẫn, lắp đặt tặng toàn bộ phụ kiện như dây cáp, dây điện, jack nối, phích điện và tên miền truy cập qua mạng internet, cộng với chế độ bảo hành tận nơi 2 năm hấp dẫn khiến khách hàng ủng hộ nhiệt tình đông đảo. Hãy liên hệ ngay với A Lễ 0932.633.966 nhé

Bài đăng phổ biến