Thứ Ba, 8 tháng 3, 2022

 


HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

BỔ NGỮ XU HƯỚNG趋向补语

Bổ ngữ là gì? Hiện nay có rất nhiều học sinh của môn tiếng Hoa có thể nói như mưa, như gió tiếng Hoa, vậy mà nếu ai chỉ hỏi một câu: “Bổ ngữ là gì?” thì phần lớn đều ngây người ra, và không thể trả lời một cách rõ ràng. Vậy là không ổn, ngay cả cái định nghĩa về nó cũng không nắm bắt thì làm sao mà gọi là hiểu. Cũng giống như: “danh từ động từ tính từ” nếu ai đó không hiểu cái định nghĩa về chúng thì khó mà học được ngoại ngữ, nếu học được thì là học vẹt, hoặc tốn rất nhiều thời gian.

 

Bổ ngữ của tiếng Trung cũng giống như “thì của tiếng Anh”, nếu không hiểu các thì của tiếng Anh cũng chẳng bao giờ học được tiếng Anh. Bổ ngữ tiếng Trung có 7 loại nó giống như 7 mạch máu của tiếng Trung, nếu không có 7 mạch máu này thì thôi xong.

 

Bổ ngữ là từ đứng sau động từ hoặc tính từ để bổ nghĩa cho động từ hoặc tính từ đó. Từ nào giải thích cho ta biết làm cái gì, từ đó gọi là danh từ (tân ngữ).

Từ nào ở sau động từ mà không phải danh từ thì từ đó là bổ ngữ. Từ đó giải thích cho ta biết làm như thế nào, làm bao lâu...

 

Từ đứng sau động từ để bổ nghĩa cho động từ chỉ phương hướng di chuyển của động tác gọi là bổ ngữ xu hướng. Bổ ngữ xu hướng có hai loại đó là bổ ngữ xu hướng đơn  bổ ngữ xu hướng kép:

1. Bổ ngữ xu hướng đơn (phía sau một động từ ta dùng từ/ để biểu thị hướng của động tác đó “dùng 1 động từ làm bổ ngữ”):                     Động từ + /

Động từ + : biểu thị động tác hướng tiến gần về phía người nói.

Động từ + : biểu thị động tác hướng rời ra xa phía người nói.

Ông ấy ra ngoài rồi他出去了tā chūqùle. (người nói ở bên trong, người nghe bên ngoài rồi)

Bạn nhanh lên đi你快上去Nǐ kuài shàngqù (người nói và người nghe đều ở bên dưới)

Anh lên đây đi你上来吧nǐ shànglái ba (người nói đang ở trên, người nghe ở dưới)

– Nếu trong câu có tân ngữ chỉ địa điểm hoặc chỉ người thì để tân ngữ đó trước “/ ” (là những từ nói về một nơi nào đó: “trường, nhà, công ty, việt nam...” hoặc nói về một nhân vật nào đó...)

Ông ấy ra ngoài phòng rồi他出去了tā chūfáng qùle. (người nói ở bên trong phòng, người nghe ở bên trong hoặcbên ngoài đều được)

Bạn nhanh lên lầu đi你快上Nǐ kuài shànglóu qù (người nói và người nghe đều ở bên dưới lầu)

Bạn đưa cậu ta tới你带他来nǐdàitālái.

– Nếu câu có tân ngữ chỉ sự vật, đồ vật thì tân ngữ đó để trước hoặc sau “/ ” đều được:

Anh ấy đem một quyển sách đi rồi他带去了一本书 / 他带一本书去了Tā dài qùle yī běn shū / Tā dài yī běn shū qùle.

2. Bổ ngữ xu hướng kép (phía sau một động từ ta thêm một động từ chỉ hướng “ 进,出,起,到,上,下,回,过/ jìn, chū, qǐ, dào, shàng, xià, huí,guò/ vào, ra, tới, đến, lên, xuống, về, qua” sau đó kết hợp với/ để biểu thị hướng của động tác đó “dùng 2 động từ làm bổ ngữ”):                     Động từ + động từ chỉ hướng+/

– Cách dùng của trong bổ ngữ xu hướng kép cũng giống như trong bổ ngữ xu hướng đơn.

Ông ấy đi ra ngoài rồi出去了tāzǒu chūqùle. (người nói ở bên trong phòng, người nghe ở bên trong hoặc bên ngoài đều được)

Bạn nhanh chạy lên đi你快上去Nǐ kuài pǎoshàngqù (người nói và người nghe đều ở bên dưới)

Anh nhảy lên đây đi上来吧nǐ tiàoshànglái ba (người nói đang ở trên, người nghe ở dưới)

– Nếu câu bổ ngữ xu hướng kép có tân ngữ  thì cách dùng vẫn giống như xu hướng đơn. Các bạn chỉ cần nhớ “ xu hướng đơn tức là chỉ có 1 động từ làm bổ ngữ, xu hướng kép thì có 2 động từ làm bổ ngữ, xu hướng đơn thì thường chỉ nói chung chung một hành động nào đó, nhưng xu hướng kép thì nói rõ ràng hành động đó được diễn ra bằng cách nào:

lên đây (có thể lên bằng bất kỳ cách nào miễn là lên tới)

上来đi lên đây (phải đi lên không được bò, không leo, không nhảy... mà phải đi bộ)

Nhìn chung nói thì là như vậy bất cứ việc gì cũng có sự linh hoạt riêng của nó, ngôn ngữ cũng không có ngoại lệ, vấn đề chính là chúng ta nên tùy cơ ứng biến cho phù hợp theo hoàn cảnh là được. Tiếng Hoa nói là:  随机应变” suíjī yìngbiàn.

Các BNXH kép thường gặp:

   =>上来     下来    进来    出来    回来    过来    起  [lên đây, xuống đây, vào đây, ra đây, quay lại, qua đây, dậy (bắt đầu)]

   =>  上去     下去    进去    出去    回去    过去  (lên đi, xuống đi, vào đi, ra đi, về đi, qua đi)

Không thể nói: 起     

 Một số cách dùng mở rộng của bổ ngữ xu hướng kép:

  Động từ/ hình dung từ + :

Biểu thị động tác bắt đầu và tiếp tục: ra, bắt đầu

Mọi người bắt đầu cười大家都笑起来了dàjiā dōu xiào qǐlái le.

Thời tiết nóng ra rồi天气热起来了Tiānqì rè qǐláile.

 Biểu thị phân tán đến tập trung: lại, đàng hoàng


Dọn dẹp lại phòng đi thôi
把房间收拾起来吧Bǎ fángjiān shōushi qǐlái ba.

Các ngành nghề ở nước ta đều được tổ chức lại越南各个行业都组织起来了yuènán gège hángyè dōu zǔzhī qǐlái le.

Biểu thị hồi ức có kết quả: ra


 Tôi nhớ ra rồi, cô ta là người yêu tháng trước của tôi
我想起来了,她是我上个月的爱人Wǒ xiǎng qǐláile tāshìwǒshànggèyuè deàirén.

Động từ/ Hình dung từ + 下去:Biểu thị sự tiếp tục của động tác: tiếp, nữa (cách dùng này giống 继续jìxù ...”

Anh nói tiếp đi请你说下去Qǐng nǐ shuō xiàqù.

Tôi quyết định tiếp tục làm tiếp我决定做下去wǒ juédìng zuò xiàqù

Động từ + 出来: Biểu thị rằng nhờ động tác mà động từ trước biểu thị có thể nhận biết, có thể nhận ra.

Cô ta nói tiếng Trung giống  như người bản địa, tôi không nhận ra được cô ấy là người nước ngoài她中文说得很地道,我没听出来她是个老外Tā zhōngwén shuō de hěn dìdào, wǒ méi tīng chūlái tā shì ge lǎowài 

Cậu đã nhận ra tôi là ai chưa vậy你认出来我是谁了吗nǐrènchūlái wǒshìshuílema?

Động từ + 出来:Biểu thị động tác từ trong hướng ra ngoài

Anh ta lấy ra một cuốn tạp chí từ trong túi他从包里拿出来一本杂志/ 他从包里拿出一本杂志来Tā cóng bāo lǐ ná chū lái yī běn zázhì lái/ Tā cóng bāo lǐ ná chū yī běn zázhì lái

Bọn họ đều chạy từ trong phòng ra ngoài他们都从教室跑出来了Tāmen dōu cóng jiàoshì pǎo chūláile

Động từ + 出去: Biểu thị động tác đã được thực hiện và kết quả từ trong hướng ra ngoài: rồi, ra

Căn phòng này đã cho thuê rồi这间房子已经租出去了Zhè jiān fángzi yǐjīng zū chūqùle

Xin đừng nói chuyện này ra nhé请不要把这件事说出去qǐng bùyào bǎ zhè jiàn shì shuō chūqù

Động từ + 过去Biểu thị từ trạng thái tốt, bình thường chuyển sang không tốt, không bình thường, thường dùng với nghĩa tiêu cực: mất, đi

Nghe xong cái tin này, bà ta liền ngất đi听到这个消息,就晕过去了Tīng dào zhège xiāoxī, jiù yūn guòqùle.

Người bệnh đã chết mất rồi病人已经死过去了bìngrén yǐjīng sǐ guòqùle.

Động từ/ Hình dung từ + 过来: Biểu thị hướng đến người nói ( hoặc người kể chuyện): qua, tới.

Bên kia đang có một chiếc xe chạy tới那边有一辆车开过来Nà biān yǒuyī liàng chēkāi guòlái

Nhìn thấy thầy giáo đi qua看到老师走过来kàn dào lǎoshī zǒu guòlái

 Biểu thi trạng thái không tốt, không bình thường chuyển sang trạng thái tốt, dùng với nghĩa tích cực: ra, lại

Giảng  nửa ngày, cuối cùng anh ta cũng đã hiểu ra rồi讲了半天,他终于明白过来了Jiǎng le bàn tiān, tā zhōng yú míng bái guò lái le.

Thói quen xấu của cậu ta đã sửa đổi được rồi他的坏习惯已经改过来了tā de huài xíguàn yǐjīng gǎi guò lái le.

 Biểu thị tình huống đã thay đổi từ lúc trước kia đến nay: qua, lại

Quyển tiểu thuyết này là phiên dịch ra这本小说是翻译过来的Zhè běn xiǎoshuō shì fānyì guòlái de.

Vừa rồi hai bọn họ lại đổi chỗ rồi刚才,他俩又把座位换过来了gāngcái, tā liǎ yòu bǎ zuòwèi huàn guòláile.

BNXH không khó học nó được dịch xuôi, cứ từng từ từng từ mà dịch, vấn đề chỉ là phía sau dùng / ” mà thôi.

Động từ + : biểu thị động tác hướng tiến gần về phía người nói.

Động từ + : biểu thị động tác hướng rời ra xa phía người nói.

Có tân ngữ chỉ người hoặc nơi chốn thì ưu tiên (để phía trước / ” )

Nếu tân ngữ không chỉ nơi chốn, người thì để đâu cũng được (trước hoặc sau / ”)

Ông ấy về Đài Loan rồi:

他回台湾去了tāhuí táiwānqùle (người nói có thể ở bất kì nơi nào trên hành tinh này, nhưng nhất định là không ở Đài Loan, và Đài Loan là từ chỉ nơi chốn nên phải ở trước từ “”)

他回台湾来了tāhuí táiwānláile (người nói nhất định phải đang ở Đài Loan, và Đài Loan là từ chỉ nơi chốn nên phải ở trước từ “”)

Bạn đưa cậu ta tới你带他来nǐdàitālái. (cậu ta là chỉ người nên phải để ở trước ”)

Bạn đưa cậu ta đi你带他nǐdàitā. (cậu ta là chỉ người nên phải để ở trước”)

Anh ấy đem một quyển sách đi rồi他带去了一本书 / 他带一本书去了Tā dài qùle yī běn shū / Tā dài yī běn shū qùle. (một cuốn sách là chỉ đồ vật, không phải người cũng không phải nơi chốn, do đó có thể để trước hoặc sau đều được, muốn sai cũng chẳng có cơ hội để sai).

– Phủ định của Bổ Ngữ Xu Hướng là để từ “” để trước động từ:

Bắt đầu diễn xuất rồi sao bạn còn chưa vào演出已经开始了,你怎么还没进去yǎnchū yǐjīngkāishǐle, nǐzěnme háiméijìnqù?

Xin lỗi hôm nay tôi không mang sách của bạn tới对不起,今天我没带你的书来duìbùqǐ, jīntiānwǒméidàinǐdeshūlái.

Bài học đến đây đã hết, hẹn gặp các bạn trong các tiết học sau nhé?



0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Danh mục bài đăng

Thông điệp

" HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN " chuyên mở lớp đào tạo tiếng Hoa cho học viên tại Bình Dương và TP Hồ Chí Minh. Hãy để số lượng học viên đông nhất của chúng tôi tại Bình Dương nói lên hai từ "CHẤT LƯỢNG ". Hãy để thời gian làm thăng hoa cuộc sống của bạn bởi chúng tôi tặng bạn hai từ " TỰ DO ". Hãy để chúng ta trên thế gian này thêm nhiều duyên tao ngộ. Hãy để " QUYẾT ĐỊNH HÔM NAY LÀ THÀNH CÔNG CỦA MAI SAU " Hãy liên hệ với với thầy Hưng: 0986.794.406 hoặc cô Ngọc: 0969.794.406

Lưu trữ

Được tạo bởi Blogger.

Xem tất cả Video dạy học tại đây

Xem tất cả Video dạy học tại đây
Xem tất cả các Video dạy tiếng hoa hay nhất tại Bình Dương

HỌC PHIÊN ÂM TIẾNG HOA NHANH NHẤT TẠI BD

HƯỚNG DẪN CÀI PHẦN MỀM GÕ TIẾNG HOA

HỌC TIẾNG HOA QUA 3 TỪ (DANH TỪ - ĐỘNG TỪ - TÍNH TỪ)

NGỮ PHÁP HIỆU QUẢ THẦN TỐC CHỈ TRONG 3 CÂU CỦA HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

HỌC ĐẾM SỐ, ĐẾM TIỀN SIÊU ĐẴNG TRONG TIẾNG TRUNG

Giới thiệu Camera Mỹ

Bệnh viện Máy Tính Net - 1097, đường tỉnh lộ 43, KP2, P. Bình Chiểu, Q. Thủ Đức, TP.HCM phân phối camera USA Mỹ nhập khẩu nguyên chiếc từ nước ngoài, chất lượng cực tốt mà giá rẻ nhất thị trường, rẻ hơn cả hành Đài Loan và Trung quốc... Với chính sách hấp dẫn, lắp đặt tặng toàn bộ phụ kiện như dây cáp, dây điện, jack nối, phích điện và tên miền truy cập qua mạng internet, cộng với chế độ bảo hành tận nơi 2 năm hấp dẫn khiến khách hàng ủng hộ nhiệt tình đông đảo. Hãy liên hệ ngay với A Lễ 0932.633.966 nhé

Bài đăng phổ biến