一脸的警惕yīliǎnjǐngtì
(mặt đầy cảnh giác). Có một số danh từ khi ở sau số từ có thể biến thành danh từ
hóa (danh lượng từ)
Cả mặt mồ hôi一脸汗yīliǎnhàn
Một bàn đồ ăn一桌子菜yīzhuōzicāi
Cả phòng khói一屋子烟yīyīwūziyān
– Chữ
“一”
trong tất cả trường hợp ở trên đầu mang nghĩa là tất cả, toàn bộ = “全quán”
vì “一yī” ở trước
số từ nên nó sẽ là một số từ, nhưng nếu “一yī” ở trước một động từ hoặc một tính từ thì nó sẽ
là một phó từ nhé, lúc này phía sau nó thường kết hợp với 就:
“一。。。就。。。vừa...thì...”
Chuông tan học vừa vang
lên tôi liền đứng dậy rồi下课铃一响,我就站起来了xiàkèlíng yīxiǎng,wǒjiù zhànqǐláile.
Tôi vừa xuống máy bay thì
gọi điện thoại cho má我一下飞机,就给妈妈打了电话wǒyīxiàfēijī, jiùgěimāma dǎlediànhuà .
Vừa gặp
đã yêu (mối tình sét đánh)一见就爱Yījiàn jiùài.
– Cấu trúc 一。。。就。。。nhất định
phải có 2 hành động, nếu chỉ có 1 hành động thì chỉ dùng刚。。。
Anh ta vừa đi ra ngoài他刚出去了tāgāng chūqùle.
– Chữ
“一”
là một chữ mang hàm ý rất đặc biệt, có thể là một con số nhỏ nhất, cũng có thể
là lớn nhất, nghĩa của nó thường được hiểu ngầm theo ngữ cảnh:
Một nhà = cả
nhà........................................
Một nước = cả nước............................................
Chỉ có 1
cái.........................................................
Em là số 1..........................................................
Cậu ta giỏi nhất lớp.........................................................
An toàn là trên hết...............................................................
– Chữ
“一”
cũng có thể biểu
thị thông qua một động tác nhanh, ngắn nào đó mà có ngay kết quả hoặc kết luận,
lúc này phía sau cũng không cần dùng就, nhưng nghĩa thì cũng gần như一。。。就。。。
我一尝,特别甜................................................................................................
他一说,我们都笑了........................................................................................
Cứ
nhìn thấy người nghèo khổ tôi lại nhớ về 20 năm trước của tôi..............


