Thứ Sáu, 1 tháng 1, 2021


Kỳ thi ngày 27/12/2020

 HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

    

HỌC 7 TỪ LÀM TRONG TIẾNG TRUNG汉语中的七个 ” hànyǔ zhōng deqī gè “zuò”


Trong tiếng Trung có bảy từ đều biểu thị nghĩa là “làm” nhưng chúng có sắc thái ý nghĩa và cách dùng khác nhau, quy luật kết hợp với các từ cũng khác nhau do dó các học sinh thường khó mà nắm bắt được. Bài học dưới đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn người Trung Quốc biểu đạt từ “ làm” ra sao?

- - - - -

 

thường kết hợp với từ khác tạo thành từ hợp thành biểu thị ý nghĩa trừu tượng, nhưng nếu tách ra thì mất nghĩa ban đầu: viết lách, sáng tác, hợp tác...

明天我开始工作 (míng tiān wǒ kāi shǐ gōng zuò Ngày mai tôi bắt đầu làm việc).

 

爸爸工作得太忙了 (bà ba gōng zuò de tài máng le Bố làm việc rất bận).

 

写作 (xiězuò  viết lách),     作别 (zuòbié  chia tay), 作文 (zuòwén – làm văn, bài văn)

作弊 (zuòbì quay cóp),     合作 (hézuò hợp tác),    作风 (zuòfēng tác phong)

作废 (zuòfèi bãi bỏ),        作古 (zuògǔ qua đời),     制作 (zhìzuò  chế tạo)

thường dùng trong thơ văn, ca dao, thành ngữ (văn viết trang trọng)

敢作敢当 (gǎnzuò gǎndāng dám làm dám nhận)

自己作主(jǐ zuòzhǔ  Tự mình làm chủ , tự quyết định

自作聪明 (Zìzuò cōngmíng  tự cho là thông minh)

 

có thể làm danh từ: việc làm, công việc, gōngzuò – công việc

 

我姐姐在找工作 (wǒ jiě jie zài zhǎo gōng zuò Chị của tôi đang tìm việc).

 

你做什么工作 (nǐ zuò shén me gōng zuò Bạn làm công việc gì)?

 

2   biểu thị công việc cụ thể, làm chế tạo ra sản phẩm

 

 做饭 (zuò fàn-nấu cơm), 做衣服 (zuò yīfu-may quần áo), 做书(zuòshū -làm sách)

 

Phía sau là danh từ chỉ nghề nghiệp, để chỉ làm công việc gì đó, giống như từ nhưng từ “”chỉ dùng nhiều cho nghề nghiệp, công việc, còn từ “được dùng rộng hơn, trong mọi trường hợp.

我爸爸做生意 (wǒ bà ba zuò shēng yì Bố tôi buôn bán).

我已经有朋友了,我们做好朋友吧wǒ yǐjīng yǒu nǚ  péngyou le wǒmen zuò hǎo péngyou ba Tôi đã có bạn gái rồi, chúng mình làm bạn tốt của nhau nhé?

做生意zuò shēng yìlàm buôn bán   做父母 (zuò fù mǔ làm bố mẹ)

做作业 (zuò zuò yè làm bài tập)            做一把椅( zuò yībǎ yǐ zi – làm một cái ghế)

3 : làm, giải quyết. Thường dùng trong các trường hợp liên quan đến giấy tờ, thủ tục, giải quyết công việc, vấn đề...(nghĩa này có thể dùng “zuò để thay thế).

 

进口的手续办完了吗( jīnkǒu de shǒuxù bàn wán le ma - thủ tục nhập khẩu đã làm xong chưa)?

 

他正在亲自办结婚手续(tā zhèngzài qīnzì bàn jié hūnshǒuxù  Anh ấy đang tự mình làm thủ tục kết hôn.

 

办完事(bànwán shì Làm xong việc)办身份证(bàn shēnfèn zhèng) làm giấy CMND

 

办签证(bànqiānzhèng làm visa)办不成(bànbùchéng – làm không được)

 

có thể mô tả việc xây dựng, lập mới công ty, nhà xưởng, trường học...

 

(, )一个工厂 [bàn (jiàn, gài) yī ge gōng chǎng xây dựng một nhà xưởng]

 

办工业(bàn gōngyè – xây dựng công nghiệp

 

办农业  (bàn nóngyè – xây dựng nông nghiệp

 

办一学校 [bàn yīsuǒ (gè) xuéxiào – xây dựng một cái trường học]  = 建立(盖)一所学校 [jiànlì (gài) yīsuǒ (gè) xuéxiào ].

 

có thể làm danh từ: chỉ nơi làm việc, nhân viên.

 

办公室  (bàn gōng shì văn phòng làm việc)

 

办公楼 (bàn gōng lóu tòa nhà văn phòng)

 

办事处 (bàn shì chù trụ sở, văn phòng đại diện)

 

办事员 (bàn shì yuán nhân viên cơ quan đại diện)

 

办公时间 (bàn gōng shí jiān thời gian làm việc)

 

4 thường chỉ dùng các việc chung chung, tân ngữ của “” thường khá hạn chế, gần giống như từ “, nhưng từ gàn mang tính khẩu ngữ, tùy tiện hơn, nếu nói rõ ràng làm việc gì thì phải dùng “”, có thể nói:干活儿 [gānhuór làm việc mà không được nói: 干衣服 (gànyīfu làm quần áo) đây là việc cụ thể rồi]

 

她不想干什么(Tā bùxiǎng gàn shénme – cô ta không muốn làm gì hết

 

弟弟正干什么呢 (dìdi zhèng gàn shén me neem trai đang làm gì đấy)?

 

néng gàn giỏi, 干员gàn yuán   nhân viên giỏi, 干才(gàncái người tài)

 

thường chỉ làm các việc nặng nhọc, cực khổ, mất nhiều sức lực, thường không trực tiếp mang tân ngữ chỉ các sự việc cụ thể.

 

干累了休息一下吧 (gàn lèile xiūxi yīxià ba – làm mệt rồi nghỉ một lát nhé)?

 

干得全身都是汗了(gànde quánshēn dōushì hàn le – làm đến mức khắp người đếu là mồ hôi).

có thể kết hợp với 1 số từ khác để biến thành tính từ, khi đó phát âm là: “gān”

 

干燥 (gān zào – khô khan), 干瘦 (gān shòu – gầy gò), 干脆 (gān cuì – dứt khoát)

 

cũng có thể tạo thành danh từ: cán bộ, cốt cán, nòng cốt, quan trọng

 

干部 (gàn bù cán bộ), 高干 (gāogàn cán bộ cao cấp), (gǔ gàn cán bộ chủ chốt)

 

5 thường nói về nghề nghiệp hoặc chỉ chức vụ, vai trò của người nào đó.

 

当经理 (dāngjīnglǐ Làm giám đốc)        当爸爸 (dāngbàba   làm bố)

 

当工人 (dānggōngrén làm công nhân)    当医生 (dāng yī shēng làm bác sĩ).

 

6 搞 mặc dù cũng mang nghĩa là “làm” nhưng nghĩa của nó gần như là không thực, có thể thay thế cho nhiều động từ khác nhau. Có thể đi kèm với nhiều tân ngữ hoặc động từ khác nhau. Tân ngữ thường rất hiếm khi là đơn âm tiết, tuỳ theo tình huống mới hiểu được nghĩa của nó. ( làm: ra, đeo đuổi công viêc phức tạp hoặc không muốn nói rõ, rõ, không rõ, hiểu, không hiểu).

 

搞卫生 (gǎo wèishēng làm vệ sinh),         搞革命(gǎo gémìng – làm cách mạng)

搞工作  (gǎo gōngzuò – làm công tác),       搞生产(gǎo shēngchǎn – làm sản xuất)

 

Giống như  ”, “”, “”. Có thể mang theo “”,“”,“”, có thể lặp lại, có thể mang tân ngữ danh từ. “” thường thay thế các động từ khác nhau. Tùy theo sự khác nhau của tân ngữ mà có ý nghĩa khác nhau.

 

搞了几天也没完 (gǎo le jǐtiān yě méiwán – làm mấy ngày rồi cũng chưa xong)!

 

搞着什么呢 (nǐ gǎozhe shénme ne – bạn đang làm gì vậy)?

 

搞过几次了还没好 (gǎo guò jǐcì leyě méi hǎo – làm mấy lần rồi nhưng vẫn chưa tốt).

 

7 cũng mang nghĩa là “làm” nhưng nghĩa của nó cũng như từ gần như là không thực, có thể thay thế cho nhiều động từ khác nhau. Có thể đi kèm với nhiều tân ngữ hoặc động từ khác nhau. Tuỳ theo tình huống mới hiểu được nghĩa của nó. ( làm: mất, dơ, hư, rõ, không rõ, hiểu, không hiểu, làm bằng tay nhẹ nhàng)

 

我会弄鱼 (wǒ bùhuì nòngyú Tôi biết làm cá).

 

我弄不了菜 (wǒ nòng bùliǎo cài Tôi không làm được đồ ăn).

 

他喜欢弄土 ( tāxǐ huan nòng tǔ Nó thích nghịch đất).

 

Mặc dù có nghĩa giống như “”,”, “” nhưng sắc thái ý nghĩa và phương thức kết hợp với tân ngữ khác nhau. Chẳng hạn có thể nói 作报告,nhưng không thể nói 弄报告 vì “报告bàogào – báo cáo” là từ trìu tượng phải dùng “”.

Có thể nói: 弄丢 (nòngdiū – làm mất) mà không thể dùng ”,”,  ”, “

 

      Có điều rất nhiều người phải thừa nhận ”và ” lại có rất nhiều điểm tương đồng, và cũng không ít điểm không tương đồng, do đó mình sẽ cùng các bạn đến với những so sánh dưới đây để làm rõ vậy?

 

Các điểm giống nhau của “” và “

Đều dùng thay thế cho các động tác làm bằng tay, không muốn biết hoặc không biết động tác cụ thể:


搞(弄)到了两把椅子[tāgǎo (nòng )dàole liǎngbǎ yǐzi – anh ta kiếm được hai cái ghế tới (chỉ biết là anh ta mang hai cái ghế tới chứ không biết dùng cách nào)


快到四三十解放节了,弄(搞)点儿钱去玩吧[kuàidàosìsānshí jiěfàngjié le ,nòng (gǎo ) diǎnr qián qùwánba – sắp tới lễ giải phóng 30/4 rồi kiếm ít tiền đi chơi thôi (dùng cách nào cũng được miễn là có tiến để đi chơi).

 

Chú ý: so sánh bốn trường hợp dưới đây nhé?

 

       帮我弄(搞)一杯咖啡 [bāng wǒnòng (gǎo) yī bèi kāfēi – giúp tôi kiếm một ly café, (dùng cách nào cũng được, chỉ cần có ly cafe là được)].

 

       帮我做一杯咖啡 [bāng wǒzuò yībēi kāfēi – giúp tôi làm một cái ly cafe (sản xuất hoặc chế tạo ra một cái ly để uống cafe)].

 

                帮我泡一杯咖啡 [bāngwǒ pāo yībēi kāfēi – giúp tôi pha một ly cafe (tôi thích cafe bạn pha, phải tự bạn pha, không được mua, không nhờ người khác pha)].

 

                   帮我买一杯咖啡 [bāngwǒ mǎi yībēi kāfēi – giúp tôi mua cafe, không xin, không pha, hoặc tôi thích cafe chỗ bán].

 

Sau “” hoặc “” thường có bổ ngữ. (bổ ngữ kết quả, bổ ngữ trình độ, hoặc bổ ngữ xu hướng) (cuò – sai), 清楚 (qīngchu – rõ ràng), 明白 (míngbái – hiểu), 乱七八糟 (luànqībāzāo – lộn xộn, (hǎo – tốt), (diū – mất), (chéng – được), (tōng – thông), 出来 (chūlái – ra)


对不起我搞(弄)错了你的意思 (duìbùqǐ , wǒ gǎo (nòng ) cuòle nǐ deyìsi – xin lỗi tôi hiểu sai ý của bạn).


 我搞(弄)不清楚 的用法 (wǒgǎo (nòng ) bù qīngchū “gǎo” de yòng fǎ – tôi không hiểu rõ cách dùng của từ “gǎo”).

Nhưng không phải lúc nào hai từ “” và “” cũng có thể thay thế cho nhau. Một số cách dùng khác của “” lại không thể thay thế bằng “” .

 

 

       搞工作:theo đuổi một công việc lâu dài hoặc một công việc phức tạp


我十五年来都搞教育工作 (wǒshíwǔniánlái dōugǎo jiāoyù gōngzuò – mười năm năm trở lại đây tôi đều công tác bên giáo dục).

     关系tạo mối quan hệ

 

要把同事之间的关系搞好 (yàobǎ tóngshì zhījiān de guānxì gǎohǎo – cần phải làm tốt quan hệ với các đồng nghiệp).


     搞活动:tổ chức hoạt động

 

学校每年都搞一两次实习活动 (xuéxiào měinián dōu gǎo yīliǎng cì shíxí huódòng – mỗi năm trường học đều tổ chức một hoặc hai lần hoạt động thực tập).


    搞对象:tìm đối tượngngười yêu


是不是你搞到对象了(shìbùshì nǐ gǎodào duìxiàng le – có phải bạn kiếm được người yêu rồi không)?


     搞下去: tiếp tục làm


难是难的,但还要搞下去 (nánshì nánde, dānháiyào gǎo xiàqù – khó thì khó, nhưng vẫn phải làm tiếp).


-           搞鬼:ngầm làm trò chọc phá, hoặc hại người


我的鞋怎么坏了,是谁搞的鬼?(wǒ dexié zěnme huàile, shì shuí gǎo deguǐ – giày của tôi sao hư vậy, ai làm trò)?


     搞定:quyết định chắc chắn


买车的事到现在还没搞定 (mǎi chē deshì dào xiànzài háiméi gǎodìng – việc mua xe đến bây giờ vẫn chưa quyết định được).

 

Một số cách dùng  của “” có thể thay thế bằng “

       Làm bằng tay nhẹ nhàng hoặc nghịch

 

弄好衣服 (nònghǎo yīfu – sửa ngay lại quần áo),弄游戏机 (nòngyóuxìjī – nghịch máy chơi game)


    Làm một công việc thường xuyên

 

早点 (nòng zǎodiǎn – làm đồ ăn sáng),     饮料 (nòngyǐnliào  – làm đồ uống)


     Tìm ra phương pháp để làm

 

电弄不上来 (diàn nòngbù shànglái   điện mở không lên).

 

门口弄不开 (ménkǒu nòng bùkāi – cửa mở không được).

 

他把自行车弄好了(tā bǎ zìxíngchē nònghǎo le – anh ta sửa xong xe đạp rồi).

 

  Trên cơ bản thì “” và “nghĩa khá giống nhau, nhưng nghĩa của “” nhiều hơn, tân ngữ của nó cũng được dùng rộng hơn giống như các ví dụ ở trên, phần lớn thì “” đều có thể thay cho “”. Thế nhưng không phải trường hợp nào cũng được, hãy xem các ví dụ dưới đây là không thay được:

 

弄孩子 (nòng háizi - chọc ghẹo đứa bé), 弄电器 (nòngdiànqì   nghịch, chơi với điện)

 

弄丢(nòngdiū – làm mất )他喜欢弄土 ( tāxǐ huan nòng tǔ nó thích nghịch đất).

 

Dưới đây là nghĩa khác nhau của hai từ “” và “”mà lại không thể thay thế:

”: nghiên cứu, đeo duổi, một công việc thực tế, công việc phức tạp, quyết định...

”: làm mất, hư, dơ, chọc ghẹo, nghịch ngợmkhiến cho...


0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Danh mục bài đăng

Thông điệp

" HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN " chuyên mở lớp đào tạo tiếng Hoa cho học viên tại Bình Dương và TP Hồ Chí Minh. Hãy để số lượng học viên đông nhất của chúng tôi tại Bình Dương nói lên hai từ "CHẤT LƯỢNG ". Hãy để thời gian làm thăng hoa cuộc sống của bạn bởi chúng tôi tặng bạn hai từ " TỰ DO ". Hãy để chúng ta trên thế gian này thêm nhiều duyên tao ngộ. Hãy để " QUYẾT ĐỊNH HÔM NAY LÀ THÀNH CÔNG CỦA MAI SAU " Hãy liên hệ với với thầy Hưng: 0986.794.406 hoặc cô Ngọc: 0969.794.406

Lưu trữ

Được tạo bởi Blogger.

Xem tất cả Video dạy học tại đây

Xem tất cả Video dạy học tại đây
Xem tất cả các Video dạy tiếng hoa hay nhất tại Bình Dương

HỌC PHIÊN ÂM TIẾNG HOA NHANH NHẤT TẠI BD

HƯỚNG DẪN CÀI PHẦN MỀM GÕ TIẾNG HOA

HỌC TIẾNG HOA QUA 3 TỪ (DANH TỪ - ĐỘNG TỪ - TÍNH TỪ)

NGỮ PHÁP HIỆU QUẢ THẦN TỐC CHỈ TRONG 3 CÂU CỦA HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

HỌC ĐẾM SỐ, ĐẾM TIỀN SIÊU ĐẴNG TRONG TIẾNG TRUNG

Giới thiệu Camera Mỹ

Bệnh viện Máy Tính Net - 1097, đường tỉnh lộ 43, KP2, P. Bình Chiểu, Q. Thủ Đức, TP.HCM phân phối camera USA Mỹ nhập khẩu nguyên chiếc từ nước ngoài, chất lượng cực tốt mà giá rẻ nhất thị trường, rẻ hơn cả hành Đài Loan và Trung quốc... Với chính sách hấp dẫn, lắp đặt tặng toàn bộ phụ kiện như dây cáp, dây điện, jack nối, phích điện và tên miền truy cập qua mạng internet, cộng với chế độ bảo hành tận nơi 2 năm hấp dẫn khiến khách hàng ủng hộ nhiệt tình đông đảo. Hãy liên hệ ngay với A Lễ 0932.633.966 nhé

Bài đăng phổ biến